Cách tính giá cà phê: Giá trừ lùi, giá xuất khẩu FOB

Giúp NTDVN sửa lỗi

Khi xem bảng giá cà phê trực tuyến tại Tây Nguyên và trên thế giới, bạn có thể thấy các loại giá khác nhau như giá FOB, giá trừ lùi,...

Vậy thị trường cà phê có những loại giá nào? Cách tính cụ thể ra sao? “Giá trừ lùi” và “cách tính giá trừ lùi như thế nào?”

Các loại giá trên thế giới

Trên thế giới, hiện nay có các loại thuật ngữ phổ biến về giá cà phê sau:

  • Giá cà phê thực (physicals): giá cà phê nhân
  • Giá hợp đồng kỳ hạn (futures contract): giá (có thể) trong tương lai theo chất
    lượng đã được chuẩn hóa
  • Mức chênh lệch (diferentials), còn gọi là "giá trừ lùi": là mức giá kết nối giữa giá hàng thực với giá hợp đồng kỳ hạn.
  • Chỉ số (indicators): giá tính theo các nhóm cà phê

Cách tính giá trừ lùi

Vậy cách tính giá trừ lùi như thế nào? Khi so với giá kỳ hạn của cà phê tiêu chuẩn thì sẽ có một khoảng chênh lệch bao gồm:

  1. Chênh lệch giữa chất lượng của từng loại cà phê riêng biệt và chất lượng chuẩn
    trên thị trường kỳ hạn
  2. Điều kiện cung – cầu
  3. Các điều khoản giao dịch (có thể là chi phí vận chuyển giữa thị trường trong
    nước và địa điểm giao hàng được quy định trong hợp đồng kỳ hạn, chi phí lưu kho
    và/hoặc chi phí dỡ hàng khi đến tháng giao hàng của hợp đồng kỳ hạn … )

Ví dụ: giá giao ngay = 1.787 USD, giá kỳ hạn = 1.876 USD thì “giá trừ lùi” = mức
chênh lệch = differential = basis = 1.787 – 1.876 (giá giao ngay – giá kỳ hạn) = –
89.

Do đó, nếu giá kỳ hạn tăng (hoặc giảm) 1 USD thì giá hàng thực trong nước sẽ
tăng (hoặc giảm) có thể không bằng chính xác 1 USD, có thể tăng (hoặc giảm)
nhiều hơn hay ít hơn 1 USD. Chẳng hạn giá hàng thực trong nước chỉ tăng 0,9
USD bởi cước phí vận chuyển đã tăng lên.

Cách tính giá xuất khẩu

Còn giá “FOB HCM” là loại giá gì? Đây là giá xuất khẩu theo một trong các phương thức vận tải được sử dụng trong thương mại quốc tế. Tại Việt Nam, từ trước tới nay, ngành cà phê áp dụng các phương thức vận tải sau: FOB, CIF và FCA.

Khi xác định giá xuất khẩu, lúc nào cũng xác định cảng đi hoặc cảng đến bên cạnh phương thức vận tải. Nếu xuất khẩu theo phương thức CIF thì ghi rõ cảng đến, ví dụ “CIF New York”. Còn nếu xuất khẩu theo phương thức vận tải FOB thì sẽ ghi rõ cảng đi, ví dụ “FOB HCM”.

“Giá FOB” vẫn là giá cà phê thực như giá mà đại lý mua cà phê. Tuy nhiên, công ty xuất khẩu đã tính toán giá đầu vào (mua cà phê từ đại lý hay từ nông dân) rồi cộng những khoản chi phí, lợi nhuận của công ty xuất khẩu v.v. để tạo thành giá FOB.

Xem thêm: Giá cà phê Tây Nguyên hôm nay



BÀI CHỌN LỌC

Cách tính giá cà phê: Giá trừ lùi, giá xuất khẩu FOB