Sốt xuất huyết - Những kiến thức cần biết để phòng tránh và điều trị

Giúp NTDVN sửa lỗi

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hà Nội (CDC Hà Nội) cho biết sốt xuất huyết đang diễn biến rất phức tạp tại Hà Nội. Theo thống kê trong tuần 36, Hà Nội ghi nhận 547 ca mắc sốt xuất huyết, số ca mắc tăng 46,3% so với tuần trước (374). CDC Hà Nội cảnh báo sốt xuất huyết vẫn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới do đang trong cao điểm mùa dịch.

Bác sĩ Nguyễn Trung Cấp - Phó giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới trung ương cảnh báo: trong bối cảnh dịch COVID-19 và sốt xuất huyết gia tăng, người dân cần cẩn trọng khi có triệu chứng sốt.

Ông cho biết: "COVID-19 là bệnh lây qua đường hô hấp, với các triệu chứng phổ biến như ho, đau họng, chảy nước mũi. Còn đối với sốt xuất huyết, đa phần bệnh nhân có triệu chứng sốt cao. Rất nhiều bệnh nhân do chủ quan không nghĩ mình bị sốt xuất huyết nên đến viện ở ngày thứ 4-5 sau khi có triệu chứng sốt, với tình trạng khá nặng như sốc, choáng, chảy máu…”

Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết

Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết là do virus Dengue lây qua người từ muỗi cái Aedes (dân gian gọi là muỗi vằn) có mang virus gây bệnh. Virus Dengue (dengue hemorrhagic fever, DHF hay Sốt dengue (dengue fever, DF, đọc là đăng-gi) có 4 chủng là DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4. Một người bị sốt xuất huyết 1 trong 4 chủng thì vẫn có thể bị nhiễm 3 chủng còn lại. Tại Việt Nam có cả 4 loại chủng huyết thanh, người bệnh có thể bị sốt xuất huyết nhiều lần trong đời.

Muỗi Aedes aegypti hoạt động vào ban ngày và chỉ có muỗi cái mới đốt người và truyền bệnh. Khi muỗi cái Aedes hút máu bệnh nhân nhiễm virus dengue, virus này sẽ ủ bệnh trong cơ thể muỗi khoảng 8 đến 11 ngày. Trong khoảng thời gian sống còn lại sau đó, muỗi có nguy cơ truyền bệnh cho người. Khi virus vào cơ thể người, chúng tuần hoàn trong máu từ 2 đến 7 ngày. Trong khoảng thời gian này nếu muỗi Aedes hút máu thì virus được truyền cho muỗi.

Thời điểm muỗi đốt hút máu người nhiều nhất là vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối. Ngoài nguồn lây từ con người thì các tổ chức y tế còn phát hiện ra loài khỉ ở Malaysia có mang virus Dengue.

Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết
Xét nghiệm máu để chẩn đoán sốt xuất huyết. (Pexels)

Các loại xét nghiệm chẩn đoán sốt xuất huyết

Bệnh nhân cần làm xét nghiệm máu để tìm virus dengue trong máu. Có 3 chỉ số xét nghiệm sốt xuất huyết tương ứng với ba loại xét nghiệm huyết thanh để chẩn đoán căn nguyên:

1. Xét nghiệm kháng nguyên Dengue NS1

Xét nghiệm này được chỉ định thực hiện từ ngày đầu tiên đến ngày thứ 5 của bệnh. Nếu bệnh nhân mắc bệnh đã hơn 3 ngày (từ cuối ngày thứ 3 trở đi), mặc dù thật sự bị sốt xuất huyết, nhưng kết quả xét nghiệm NS1 có thể âm tính. Nguyên nhân vì xét nghiệm này dựa trên cơ chế xác định kháng nguyên (sức đề kháng của cơ thể) đối với virus. Giai đoạn bệnh từ ngày thứ 4, nồng độ kháng nguyên virus trong máu đã giảm xuống thấp nên đôi khi chỉ số xét nghiệm sẽ âm tính.

2. Xét nghiệm kháng thể IgM

IgM xuất hiện từ ngày thứ 4-5 sau sốt. Xét nghiệm IgM giúp xác định sự có mặt của kháng thể chống lại virus Dengue trong giai đoạn cấp tính của bệnh. Tuy nhiên, tùy thuộc mức độ sinh kháng thể của từng bệnh nhân mà kết quả xét nghiệm này có dương tính hay không.

3. Xét nghiệm kháng thể IgG

Ở thể tiên phát (lần đầu bị sốt xuất huyết), IgG xuất hiện vào ngày thứ 10-14 và có thể tồn tại nhiều năm sau đó. Ở thể thứ phát (đã từng bị sốt xuất huyết trước đó), IgG đã sẵn có trong máu và tăng lên trong 1-2 ngày

Do vậy, từ ngày thứ 4 trở đi, bệnh nhân có thể phải làm xét nghiệm máu hàng ngày mới có đủ dữ kiện để bác sĩ khẳng định chẩn đoán.

Khi nghi ngờ nhiễm virus sốt xuất huyết Dengue, nên thực hiện cả 3 xét nghiệm NS1, IgM, IgG cùng lúc nhằm chẩn đoán nhiễm Dengue tiên phát hay thứ phát.

  • Nếu NS1 hoặc và IgM dương, IgG âm: nhiễm Dengue tiên phát
  • Nếu NS1 hoặc và IgM dương, IgG dương: nhiễm Dengue thứ phát
  • Nếu cả NS1, IgM, IgG âm: không phải sốt do Dengue.

Cần lưu ý thời điểm xét nghiệm để có thể đưa ra chẩn đoán chính xác. Và lưu ý, mỗi cá thể đáp ứng miễn dịch với virus là khác nhau nên xét nghiệm có thể cần lặp lại nhiều lần để khẳng định chẩn đoán.

Những sai lầm thường gặp khiến bệnh sốt xuất huyết lâu khỏi

Bệnh sốt xuất huyết có thể nhanh khỏi nếu được điều trị đúng cách. Đa số những ca bệnh nặng phải nhập viện là do chủ quan và mắc phải những sai lầm khi điều trị bệnh.

Bệnh sốt xuất huyết được chia ra 3 mức độ: 1/ Nhẹ - 2/ Có dấu hiệu cảnh báo - và 3/ Nặng. Ở mức độ nhẹ người bệnh thường chủ quan không đi khám, tuy nhiên sốt xuất huyết dù chỉ có triệu chứng nhẹ cũng cần được thăm khám chẩn đoán, đặc biệt cần theo dõi nếu bệnh có nguy cơ tiến triển sang nặng.

Sốt xuất huyết mức độ nặng có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như xuất huyết nội tạng, tổn thương não, tổn thương gan thận, thậm chí là tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Nhầm lẫn: Hết sốt là hết bệnh

Hết sốt không phải là đã hết bệnh, mà giai đoạn này lại là nguy hiểm nhất của bệnh sốt xuất huyết. Sau 2-7 ngày, đa số người bệnh đã hết sốt và thấy sức khỏe ổn định hơn, nhưng thực ra đây là giai đoạn tiểu cầu giảm mạnh và thoát huyết tương. Các triệu chứng xuất hiện rõ như: Xuất huyết dưới da, chảy máu cam,… Tùy biến chứng và mức độ của bệnh có thể dẫn đến tình trạng nặng như chảy máu nội tạng, tràn dịch màng phổi, xuất huyết tiêu hóa, sốc Dengue, hay có thể tử vong.

Vì vậy, sau khi hết sốt, người bệnh không nên chủ quan mà cần được chăm sóc chu đáo, nghỉ ngơi, ăn uống điều độ, đặc biệt là theo dõi những thay đổi của cơ thể. Nếu thấy bất kỳ triệu chứng bất thường nào cần đưa đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và điều trị kịp thời.

Sốt xuất huyết thường trải qua những giai đoạn:

1. Thời gian ủ bệnh:

Khi bị muỗi vằn có mang virus Dengue đốt, virus xâm nhập vào máu và tuần hoàn trong cơ thể người từ 2-7 ngày, giai đoạn này người bệnh chưa có biển hiện gì đáng chú ý. Thời gian ủ bệnh không triệu chứng kéo dài từ 3-14 ngày (trung bình là 4-7 ngày) tùy vào cơ địa và sức đề kháng của mỗi người. Hầu hết tất cả người nhiễm sẽ không biết mình mắc bệnh do trong giai đoạn này không có triệu chứng rõ và đặc trưng.

2. Giai đoạn sốt:

Đây là giai đoạn có những triệu chứng đầu tiên của bệnh sau thời gian ủ bệnh. Người bệnh bắt đầu sốt từ 39 – 40 độ C, uống thuốc hạ sốt nhưng không giảm. Các triệu chứng kèm theo bao gồm: Mệt mỏi rũ rượi, đau họng, đau vùng thượng vị, tiêu chảy, đau đầu, nhức hai bên hốc mắt, da xung huyết, chảy máu chân răng hoặc chảy máu mũi, phát ban, chán ăn, buồn nôn, đau nhức các cơ khớp,…

các giai đoạn sốt xuất huyết
Người bị sốt xuất huyết nổi phát ban. (Wikimedia Commons)

Đối với trẻ em khi bị sốt xuất huyết, triệu chứng phổ biến là sốt đi kèm đau họng và đau bụng. Sau 3 ngày trẻ sẽ hạ sốt, đến ngày thứ 8 có thể xuất huyết nhẹ biểu hiện rõ như: Chấm xuất huyết dưới da, chảy máu mũi. Khi hạ sốt, trẻ có thể nổi các nốt ban ở thân mình, sau đó lan đến mặt, tay, chân, lòng bàn tay và gây ngứa.

3. Giai đoạn nguy hiểm:

Giai đoạn nguy hiểm diễn ra từ 3-7 ngày sau khi bị sốt ngày đầu tiên. Người bệnh có thể đã giảm sốt hoặc sốt cao, khi đó xuất hiện một số trường hợp nhiễm trùng thứ phát có biểu hiện hạ tiểu cầu và cô đặc máu. Các biểu hiện xuất huyết có thể có hoặc không. Trong giai đoạn nguy hiểm người bệnh có thể đối mặt với những triệu chứng nặng như:

  • Thoát huyết tương do bị tăng tính thấm thành mạch.
  • Tràn dịch phổi có các triệu chứng như: Đau ngực khi thay đổi tư thế, căng tức nặng ngực và khó thở.
  • Bị tràn dịch màng bụng với các triệu chứng như: Chướng bụng, bụng to nhanh.
  • Đau tức vùng dưới sườn hoặc vùng thượng vị do gan phình to, vật vã, li bì, lạnh chân tay, da lạnh ẩm toàn thân, tiểu ít.
  • Dấu hiệu xuất huyết dưới da: Xuất hiện các nốt xuất huyết hoặc các mảng xuất huyết đỏ dưới da, thường có ở mu bàn chân, lòng bàn tay, đùi, mạng sườn, bụng.
  • Bệnh nhân có thể gặp các trường hợp nguy hiểm hơn khi bị xuất huyết nội tạng đường tiêu hóa, xuất huyết ở phổi và não với các triệu chứng như: Nôn ra máu, ho ra máu, đi tiểu ra máu, ra máu bất thường ở âm đạo, rong kinh,…
  • Viêm gan nặng, viêm cơ tim, viêm não, suy thận là những biến chứng nguy hiểm nhất mà người bệnh sốt xuất huyết có thể phải đối mặt.

Trong giai đoạn này người bệnh cần được chăm sóc tốt, quan sát kỹ các triệu chứng của bệnh; nếu có các triệu chứng trở nặng cần đưa đến bệnh viện cấp cứu.

4. Giai đoạn phục hồi:

Sau khi người bệnh vượt qua được giai đoạn nguy hiểm từ 1-2 ngày, người bệnh sẽ hết sốt, sức khỏe dần hồi phục, huyết áp ổn định, tiểu nhiều và thèm ăn. Các chỉ số xét nghiệm dần trở về mức bình thường.

Trong giai đoạn này, người bệnh vẫn cần được chăm sóc cẩn thận, đúng cách, không được bỏ qua các triệu chứng bất thường. Mặc dù người bệnh đã có biểu hiện hồi phục nhưng nếu có các triệu chứng lạ cần đi thăm khám ngay. Trong giai đoạn này, nếu không được chăm sóc kỹ người bệnh có thể bị phù phổi hoặc suy tim.

Chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết:

  • Cho người bệnh nghỉ ngơi, thư giãn tại giường: Do cơ thể yếu, người uể oải, mệt mỏi, không nên để người bệnh tự đi lại vì có thể bị choáng và té ngã gây chấn thương nghiêm trọng.
  • Cung cấp đủ chất điện giải: Người bị sốt xuất huyết thường mất nước cần bù lượng điện giải nhất định. Cho người bệnh uống sữa, nước dừa, nước cam, nước chanh, nước cháo loãng hoặc các nước điện giải khác. Cần cho bệnh nhân uống đủ từ 1,5 đến 2 lít nước mỗi ngày.
  • Hạ sốt bằng Paracetamol: khi người bệnh bị sốt trên 38,5 độ C phải hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ, mỗi lần uống cách nhau từ 4-6 tiếng. Đối với trẻ em cần tính theo cân nặng để có liều lượng thích hợp. Người bệnh sốt nhẹ nên dùng khăn ấm lau mát cơ thể, đắp khăn ở vùng nách và bẹn để hạ thân nhiệt.
Chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết
Cho người bệnh ăn thức ăn lỏng, mềm tránh tổn thương đường ruột và dễ tiêu hoá. (Choo Yut Shing - CC BY-NC-SA 2.0)
  • Chế độ ăn hợp lý: Bổ sung thêm nhiều protein vào khẩu phần ăn của người bệnh từ thịt, cá, trứng, sữa,… Tăng tỷ lệ tinh bột hoặc đường đơn giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể. Nên chia nhiều bữa nhỏ trong ngày, ăn quá nhiều trong một bữa dễ gây chán ăn và không tốt cho tiêu hóa. Nên chia nhỏ từ bốn đến sáu bữa/ngày đối với người lớn, trẻ em có thể chia nhiều bữa hơn từ 6 đến 8 bữa/ngày. Nên chuẩn bị những món ăn lỏng, mềm dễ nuốt như súp, cháo loãng, món hầm,…
  • Theo dõi sức khỏe người bệnh thường xuyên để nhanh chóng phát hiện những dấu hiệu bất thường. Nếu chuyển biến nặng cần đưa đến bệnh viện sớm để được cấp cứu kịp thời.
  • Khi bị sốt xuất huyết người bệnh vẫn được tắm gội bình thường nhưng phải tắm bằng nước ấm. Tuyệt đối không để người bệnh tắm bằng nước lạnh, vì nước lạnh sẽ làm mạch ngoài da co lại, mạch nội tạng giãn ra dẫn đến nguy cơ tử vong. Không để người bệnh kỳ cọ mạnh, tránh gây chảy máu dưới da hoặc trong cơ.
  • Có thể theo dõi và tái khám nếu cần thiết.

Dấu hiệu nhận biết người bệnh sốt xuất huyết đã khỏi bệnh

Khi ở giai đoạn sốt, người bệnh sẽ nổi các nốt phát ban trên da và ngày càng hiện lên nhiều hơn và gây ngứa khó chịu. Khi bệnh hồi phục, các nốt ban mới sẽ không xuất hiện thêm nữa. Qua giai đoạn hết sốt, tuy vẫn còn nguy hiểm nhưng sau mấy ngày người bệnh cảm thấy cơ thể khỏe hơn, bớt mệt mỏi, ăn uống ngon miệng hơn tức là bệnh nhân đang dần hồi phục. Lúc này các vết ban cũng bắt đầu “bay" mờ dần đi, biểu hiện bệnh nhân đang dần hồi phục.

Bệnh nhân bị sốt kéo dài cơ thể sẽ mất nước nên thường tiểu rất ít. Sau 5-7 ngày điều trị nếu người bệnh đi tiểu nhiều hơn báo hiệu cơ thể đã không còn mất nước và người bệnh đang dần khỏi bệnh.

Phục hồi sau sốt xuất huyết

Sau sốt xuất huyết người bệnh vẫn nên chăm sóc cơ thể cẩn thận để nhanh chóng phục hồi và tránh được những biến chứng nguy hiểm đáng tiếc. Chế độ ăn uống bổ xung các vitamin, protein và khoáng chất, hạn chế đồ ăn dầu mỡ khó tiêu.

Phục hồi sau sốt xuất huyết
Uống nước ép hoa quả. (Pexels)

Cơ thể sẽ khỏe mạnh hơn khi uống đủ nước bao gồm cả nước ép trái cây tươi, tốt hơn nên uống nước cam có nhiều vitamin C và hỗ trợ hấp thu sắt. Người bệnh cũng có thể uống nước dừa giúp quá trình hạ sốt tốt hơn.

Người bệnh có thể tập thể dục nhẹ nhàng như đi bộ, khởi động nhẹ… Trong giai đoạn này, nồng độ hemoglobin (phân tử protein nằm trong các tế bào hồng cầu có nhiệm vụ mang oxy từ phổi đến các mô) giảm xuống khiến cơ thể mệt mỏi hoặc khó thở. Vì vậy, người bệnh chỉ nên vận động nhẹ nhàng, tránh hoạt động mạnh. Bệnh nhân cần ngủ đủ giấc, ngủ đủ giấc giúp cho cơ thể tạo ra các mô mới khỏe mạnh.

Tuệ Chân (Tổng Hợp)

Từ các nguồn:
[1] - https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/3-xet-nghiem-tim-can-nguyen-sot-xuat-huyet/
[2] - https://tamanhhospital.vn/sot-xuat-huyet-bao-lau-thi-khoi/
[3] - https://www.bvbnd.vn/phong-ngua-benh-sot-xuat-huyet/



BÀI CHỌN LỌC

Sốt xuất huyết - Những kiến thức cần biết để phòng tránh và điều trị