Bảng lương giáo viên áp dụng từ ngày 1/7/2023 chi tiết nhất

Giúp NTDVN sửa lỗi

Bảng lương giáo viên áp dụng từ ngày 1/7/2023 theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng. Đây là mức tăng tương đương 20,8% so với mức lương cơ sở trước đó.

Lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng

Hiện nay, mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức được áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng.

Từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở sẽ được tăng lên mức 1,8 triệu đồng/tháng, tương đương với mức tăng là 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành.

Lương của giáo viên được tính theo công thức như sau:

Tiền lương = Hệ số lương x Lương cơ sở

Dưới đây là bảng lương theo các loại hình giáo viên.

Bảng lương Giáo viên Mầm non

Lương giáo viên mầm non được xếp theo 3 hạng I, II, III (tương đương viên chức loại A2, A1, A0).

Bảng lương Giáo viên Mầm non 2023

Một số lưu ý về tiền lương của giáo viên mầm non:

  • Giáo viên mầm non hạng II, hạng III (theo quy định cũ) nếu đạt chuẩn theo quy định mới thì giữ nguyên mức lương theo xếp hạng GVMN mới (vẫn là hạng II, hạng III).
  • Giáo viên mầm non hạng II (cũ) nếu được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (theo quy định mới) khi trúng tuyển trong kì thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì mức lương sẽ tăng hơn trước.
  • Giáo viên mầm non hạng II (cũ) chưa đạt chuẩn theo quy định mới thì được bổ nhiệm GVMN hạng III, mức lương không thay đổi.
  • Giáo viên mầm non hạng IV (cũ) nếu đạt chuẩn theo quy định mới sẽ được bổ nhiệm thành GVMN hạng III (mới) và mức lương sẽ tăng hơn trước.

Bảng lương Giáo viên Tiểu học

Lương giáo viên tiểu học gồm 3 hạng: I, II, III (áp dụng hệ số lương của viên chức tương đương loại A2 - nhóm A2.1; loại A2 - nhóm A2.2 và loại A1).

Bảng lương Giáo viên Tiểu học 2023

Một số lưu ý về lương giáo viên tiểu học:

  • Bảng lương mới áp dụng cho giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong các trường tiểu học, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp tiểu học, trường chuyên biệt công lập và các cơ sở giáo dục khác giảng dạy chương trình giáo dục tiểu học.
  • Giáo viên tiểu học hạng II, hạng III (theo quy định cũ) nếu đạt chuẩn vẫn xếp là Giáo viên tiểu học hạng II, hạng III. Giáo viên khi chuyển từ hạng II cũ sang hạng II mới được chuyển xếp lương từ viên chức loại A1 (2,34) sang A2.2 (4,0).
  • Giáo viên tiểu học hạng II cũ nếu được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I (theo quy định mới) khi trúng tuyển trong kì thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì mức lương sẽ tăng hơn trước.
  • Giáo viên tiểu học hạng II (cũ) chưa đạt chuẩn theo quy định mới thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III và mức lương không thay đổi.
  • Giáo viên tiểu học hạng IV (cũ) nếu đạt chuẩn theo quy định mới sẽ được bổ nhiệm thành giáo viên tiểu học hạng III (mới) và mức lương sẽ tăng hơn trước.
  • Trường hợp giáo viên có trình độ CĐSP nhưng hưởng lương hạng IV cũ (hệ số lương 2,06 - 4,06) thì không được xếp lương mới mà vẫn tiếp tục hưởng lương trung cấp.
  • Giáo viên tiểu học hạng III cũ chưa có trình độ đại học thì tiếp tục hưởng lương có mã số hiện hành có hệ số lương 2,1 - 4,89.
  • Giáo viên tuyển dụng từ ngày 20/3/2021 có trình độ đại học được bổ nhiệm lương giáo viên tiểu học hạng III mới có hệ số lương 2,34.

Bảng lương Giáo viên Trung học sơ sở

Lương giáo viên trung học cơ sở gồm 3 hạng: I, II, III (áp dụng hệ số lương của viên chức tương đương loại A2 - nhóm A2.1; loại A2 - nhóm A2.2 và loại A1).

Bảng lương Giáo viên Trung học sơ sở 2023

Một số lưu ý về mức lương của giáo viên THCS:

  • Đối tượng áp dụng bảng lương là giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giám đốc, phó giám đốc các trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp trung học cơ sở, trung tâm GDTX, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - GDTX, trường chuyên biệt công lập.
  • Giáo viên THCS hạng I (theo quy định cũ, mã số V.07.04.10) nếu đạt chuẩn và được xếp là GV THCS hạng I theo quy định mới thì mức lương sẽ tăng hơn trước. Giáo viên hạng I cũ nếu không đủ thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề (cụ thể hạng III là 9 năm, hạng II là 6 năm) thì được giữ nguyên mã số lương, lương hiện hưởng cho đến khi đủ thời gian giữ hạng thì được bổ nhiệm hạng mới.
  • Giáo viên THCS hạng II (theo quy định cũ, mã số V.07.04.11) nếu đạt chuẩn và được xếp là GV THCS hạng II theo quy định mới thì được chuyển xếp lương từ viên chức loại A1 (2,34) sang A2.2 (4,0) nên mức lương sẽ tăng mạnh. Giáo viên hạng II cũ nếu không đủ thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề (hạng III là 9 năm, hạng II là 6 năm) thì được giữ nguyên mã số lương, lương hiện hưởng đến khi đủ thời gian giữ hạng thì được bổ nhiệm hạng mới.
  • Giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12 theo quy định cũ) nếu đạt chuẩn và được xếp là GV THCS hạng III theo quy định mới thì mức lương sẽ tăng. Còn nếu chưa đạt chuẩn (không có Đại học) thì tiếp tục hưởng lương như hiện hành, có hệ số lương từ 2,1 - 4,89 đến khi có trình độ đại học thì chuyển xếp lương hạng III mới.
  • Giáo viên THCS đạt trình độ và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề của hạng mới thì việc chuyển xếp lương hầu như không tăng, chỉ trừ hạng II cũ sang hạng II mới có trường hợp giáo viên có hệ số lương 3,33 - 3,66 (nếu đủ 9 năm giữ hạng II, III cũ) có thể được bổ nhiệm xếp lương 4,0.
  • Giáo viên mới được tuyển dụng từ ngày 20/3/2021, được bổ nhiệm giáo viên hạng III mới có hệ số lương 2,34.

Bảng lương Giáo viên Trung học phổ thông

Theo Thông tư 04/2021 và văn bản sửa đổi thì Giáo viên THPT sẽ được tính lương theo 3 hạng chức danh nghề nghiệp là I, II và III với hệ số lương giống như quy định cũ, không có sự thay đổi.

Bảng lương Giáo viên Trung học phổ thông

 

 

Việt Nam Giáo dục

Bảng lương giáo viên áp dụng từ ngày 1/7/2023 chi tiết nhất