Dùng thẻ căn cước công dân gắn chip để thực hiện 30 thủ tục hành chính liên quan sổ hộ khẩu

Giúp NTDVN sửa lỗi

Từ 1/7, Luật cư trú 2020 mới được Quốc hội thông qua sẽ có hiệu lực thi hành, theo đó, công dân chỉ cần mang theo thẻ căn cước công dân gắn chip để thực hiện 30 thủ tục hành chính liên quan sổ hộ khẩu.

Bộ Công an cho biết, hiện có khoảng 30 thủ tục hành chính cần đến sổ hộ khẩu như đăng ký kết hôn, khai sinh, khai tử, xin học cho con, đăng ký thường trú, tạm trú... Tuy nhiên, từ 1/7/2021, người dân chỉ cần xuất trình thẻ căn cước công dân gắn chip để thực hiện những thủ tục này.

Cụ thể theo Luật Cư trú 2020, từ 1/7/2021, phương pháp quản lý cư trú sẽ thay đổi, từ sổ hộ khẩu giấy sang số định danh cá nhân được ghi trên căn cước công dân gắn chip. Khi luật này có hiệu lực, cơ quan chức năng sẽ không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu và sổ tạm trú.

Khi người dân đăng ký thay đổi thông tin trong hộ khẩu, cảnh sát sẽ cập nhật vào trong cơ sở dữ liệu về cư trú và thu hồi sổ giấy.

Từ thời điểm đó, các giao dịch của công dân liên quan đến thông tin về cư trú sẽ được sử dụng trong cơ sở dữ liệu quốc gia. Cán bộ làm thủ tục sẽ kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân thông qua số định danh cá nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Công dân không phải sao y chứng thực các loại giấy tờ khi làm thủ tục hành chính hoặc giao dịch dân sự, không phải phụ thuộc vào nơi cư trú của mình, chỉ cần mang theo thẻ căn cước công dân gắn chip hoặc cung cấp mã số định danh cá nhân cho cơ quan chức năng.

9 trường hợp công dân bị xóa hộ khẩu từ 1/7

Xóa đăng ký thường trú (hay còn gọi là xóa hộ khẩu) theo quy định tại Điều 24 Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2021) sẽ áp dụng đối với 9 trường hợp sau:

(1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

(2) Ra nước ngoài để định cư;

(3) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

(4) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

(5) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

(6) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

(7) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

(8) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

(9) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

8 trường hợp công dân sẽ bị xóa đăng ký tạm trú

Luật Cư trú 2020 chính thức có hiệu lực từ 1/7 cũng quy định 8 trường hợp công dân sẽ bị xóa đăng ký tạm trú gồm:

  1. Chết; có quyết định của tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
  2. Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định;
  3. Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 6 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
  4. Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
  5. Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi đăng ký tạm trú;
  6. Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
  7. Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác (trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó);
  8. Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Việt Nam Xã hội

Dùng thẻ căn cước công dân gắn chip để thực hiện 30 thủ tục hành chính liên quan sổ hộ khẩu