Kích thước căn cước công dân là bao nhiêu? Hình dáng như thế nào?

Giúp NTDVN sửa lỗi

Kích thước căn cước công dân gắn chip được quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BCA của Bộ Công an. Thông tư này cũng quy định về hình dáng, chất liệu của thẻ căn cước công dân.

1. Quy định mẫu thẻ căn cước công dân gắn chip

Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định cụ thể về hình dáng; kích thước; nội dung; quy cách; ngôn ngữ khác; chất liệu thẻ Căn cước công dân; và trách nhiệm của cơ quan công an các đơn vị, địa phương trong việc sản xuất, cấp, và quản lý mẫu thẻ CCCD.

Các quy định được áp dụng cho:

  • Các công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD;
  • Cơ quan công an ở các đơn vị, địa phương;
  • Các cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc sản xuất, cấp, và quản lý thẻ CCCD.

2. Kích thước căn cước công dân

Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định thẻ căn cước công dân gắn chip có hình chữ nhật.

Kích thước căn cước công dân được quy định cụ thể như sau:

  • Chiều rộng là: 53,98 mm ± 0,12 mm;
  • Chiều dài là: 85,6 mm ± 0,12 mm;
  • Độ dày là: 0,76 mm ± 0,08 mm;
  • Bốn góc của thẻ căn cước công dân gắn chip được cắt tròn với bán kính: r = 3,18 mm ± 0,3 mm.

Các số liệu kích thước căn cước công dân này có khác so với chứng minh nhân dân 9 số trước đây. Chứng minh nhân dân 9 số là hình chữ nhật; có kích thước chiều dài là 85,6 mm; chiều rộng là 53,98 mm. Hai mặt của chứng minh nhân dân 9 số được in hoa văn màu xanh trắng nhạt.

Điểm mới của kích thước căn cước công dân so với loại thẻ chứng minh nhân dân 9 số là có 4 góc cạnh được bo tròn. Sự thay đổi này về kích thước căn cước công dân giúp người dùng bảo quản thẻ ở trong ví dễ dàng hơn.

3. Chất liệu của thẻ CCCD

Ngoài thay đổi về kích thước căn cước công dân, thẻ căn cước mới cũng có sự thay đổi về chất liệu.

Thẻ căn cước công dân gắn chip và chứng minh nhân dân 12 số được sản xuất bằng chất liệu nhựa. Chất liệu này có độ bền cao hơn nhiều so với chứng minh nhân dân 9 số được làm bằng giấy.

4. Một số điểm mới của căn cước công dân gắn chip

4.1. Ngôn ngữ trên CCCD

Không chỉ thay đổi về kích thước căn cước công dân, thẻ căn cước mới cũng có sự thay đổi về ngôn ngữ.

Ngôn ngữ trên thẻ căn cước công dân gắn chip được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA. Theo đó, thông tin trên thẻ căn cước công dân gắn chip được ghi song ngữ Anh - Việt.

Cụ thể, ngôn ngữ chính được sử dụng trên thẻ căn cước công dân là tiếng Việt. Ngôn ngữ khác được sử dụng là tiếng Anh (English).

Theo Bộ Công an, sự thay đổi này là điều kiện để công dân Việt Nam sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu khi Việt Nam ký kết điều ước; hoặc thoả thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu của công dân trên lãnh thổ của nhau.

Nhờ sự thay đổi này, so với chứng minh nhân dân trước đây, thẻ căn cước công dân với ngôn ngữ tiếng Anh được bổ sung thêm giúp công dân thực hiện được nhiều thủ tục liên quan đến yếu tố nước ngoài. Các thủ tục này có thể được tích hợp trong thời gian sắp tới.

4.2. Cấu trúc của căn cước công dân

Bên cạnh thay đổi về kích thước căn cước công dân, cấu trúc của căn cước công dân gắn chip cũng được thay đổi rõ rệt so với chứng minh nhân dân 9 số - 12 số; căn cước công dân mã vạch trước đây.

Ở mặt trước của căn cước công dân gắn chip được bổ sung thêm một mã QR code ở ngay phía trên đầu thẻ. Khi quét mã QR code này, thẻ sẽ xuất ra các thông tin cá nhân của người sở hữu thẻ như: số chứng minh nhân dân cũ; số căn cước công dân mới; địa chỉ...

Ở mặt sau của thẻ được bổ sung thêm một chip điện tử. Chip điện tử này mã hoá các dữ liệu cá nhân cơ bản của công dân như: họ và tên; quê quán; đặc điểm nhận dạng; vân tay; hình ảnh; võng mạc...

4.3. Thẻ căn cước công dân gắn chip có nhiều tính năng

Ngoài sự tiện lợi khi thay đổi về kích thước căn cước công dân, thẻ căn cước mới cũng mang lại nhiều tính năng hơn.

Trước đây, theo quy định, loại thẻ chứng minh nhân dân cũ có chức năng chính chủ yếu là dùng để định danh công dân.

Hiện nay, loại thẻ căn cước công dân được tích hợp thêm nhiều tính năng hơn. Với việc bổ sung mã QR code và chip điện tử, thẻ căn cước công dân mới được tích hợp nhiều thông tin như: bằng lái xe; bảo hiểm xã hội...

4.4. Thời hạn thẻ căn cước công dân gắn chip

Không chỉ thay đổi về kích thước căn cước công dân; chất liệu; ngôn ngữ; tính năng; thời hạn của thẻ căn cước cũng có sự thay đổi.

Trước đây, thời hạn của thẻ chứng minh nhân dân 9 số và 12 số được quy định tại Điều 2 Nghị định 05/1999/NĐ-CP. Theo đó, hai loại thẻ căn cước này có hiệu lực 15 năm tính từ ngày được cấp. Nghĩa là dù đang ở độ tuổi nào, cứ sau 15 năm là công dân thực hiện đổi chứng minh nhân dân 1 lần.

Tuy nhiên, thời hạn của thẻ căn cước công dân gắn chip có sự thay đổi. Theo quy định mới, đối với thẻ căn cước công dân gắn chip, công dân phải thực hiện đổi thẻ khi đủ 25 tuổi; đủ 40 tuổi; và đủ 60 tuổi.

Trong trường hợp người dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắn chip trong thời hạn 2 năm trước 3 độ tuổi quy định trên thì thẻ vẫn có giá trị sử dụng đến mốc tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Trên đây là thông tin về kích thước căn cước công dân cùng những thay đổi về hình dáng; chất liệu; ngôn ngữ; thời hạn sử dụng thẻ. Với nhiều thay đổi mới, Bộ Công an cho hay, thẻ căn cước công dân gắn chip mang lại nhiều hữu ích hơn cho công dân trong việc thực hiện các thủ tục; dịch vụ công - tư.

Hoàng Thái

Xem thêm:

Việt Nam Xã hội

Kích thước căn cước công dân là bao nhiêu? Hình dáng như thế nào?