Tờ khai căn cước công dân: Hướng dẫn cách điền, cách khai nghề nghiệp

Giúp NTDVN sửa lỗi

Tờ khai căn cước công dân được điền thông tin như thế nào? Cần lưu ý gì khi điền tờ khai căn cước công dân? Cách khai nghề nghiệp trong căn cước công dân ra sao? Bài viết dưới đây sẽ gửi tới bạn những thông tin chi tiết liên quan đến tờ khai căn cước công dân.

Lưu ý: Hiện nay, tất cả các tỉnh, thành trong cả nước đã thực hiện cấp thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử. Nếu công dân đã khai mẫu thu thập thông tin dân cư từ trước thì không cần ghi tờ khai căn cước công dân này.

1. Tờ khai căn cước công dân là giấy tờ gì?

Tờ khai căn cước công dân là loại giấy tờ được dùng để kê khai các thông tin về nhân thân của công dân (trường hợp có sự thay đổi) khi công dân muốn đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Ví dụ như: có sự thay đổi về hôn nhân; hay ngày tháng năm sinh...

Tờ khai căn cước công dân năm 2021 là mẫu CC01 theo văn bản Thông tư 66/2015/TT-BCA của Bộ Công an. Tờ khai làm căn cước công dân gồm 22 mục thông tin chi tiết (được đánh số thứ tự từ 1 đến 22); và phần ghi kết quả xác minh của cơ quan công an.

Mẫu tờ khai căn cước công dân cụ thể như sau:

2. Cách điền tờ khai căn cước công dân

2.1. Hướng dẫn chung về khai căn cước công dân

  • Cách viết tờ khai căn cước công dân: cần ghi đầy đủ chính xác, rõ ràng nội dung của biểu mẫu. Chữ viết phải dùng cùng một loại mực (màu đen; màu xanh; hoặc màu tím than).
  • Chữ "CCCD" là ký tự viết tắt của "Căn cước công dân".
  • Chữ "CMND" là ký tự viết tắt của "Chứng minh nhân dân".
  • Các chữ "ĐDHP" là ký tự viết tắt của "Đại diện hợp pháp".
  • Lưu ý (1): là yêu cầu ghi chữ in hoa và có đủ dấu. (Ví dụ: NGUYỄN VĂN H.)
  • Lưu ý (2): là ghi số CMND/CCCD đã được cấp vào lần gần nhất. Nếu là loại CMND 9 số thì 3 ô cuối gạch chéo; nếu là thẻ CCCD thì ghi đủ 12 số.
  • Lưu ý (*): là phần không bắt buộc công dân phải kê khai.

2.2. Cách điền tờ khai căn cước công dân

Nhiều người chưa biết cách viết tờ khai căn cước công dân. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách điền tờ khai căn cước công dân:

Ở mục số 1 (Họ, chữ đệm và tên) và mục số 2 (Họ và tên gọi khác)

Công dân ghi đầy đủ họ; chữ đệm; và tên theo giấy khai sinh; lưu ý ghi bằng chữ in hoa có đủ dấu. Công dân chỉ ghi họ và tên gọi khác trong trường hợp giấy khai sinh của công dân có họ và tên gọi khác.

Ở mục số 3 (Ngày, tháng, năm sinh)

Công dân ghi ngày, tháng, năm sinh của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Thông tin ngày sinh ghi 02 chữ số; thông tin năm sinh ghi đủ bốn chữ số. Đối với trường hợp tháng sinh từ tháng 3 đến tháng 9 thì ghi 01 chữ số, các tháng sinh còn lại ghi 02 chữ số. Ví dụ: Ngày 06/7/1970.

Ở mục số 4 (Giới tính)

Nếu giới tính công dân là nam: ghi “Nam”; nếu giới tính của công dân là nữ: ghi “Nữ”.

Ở mục số 6 (Dân tộc) và mục số 7 (Tôn giáo)

Công dân ghi dân tộc, tôn giáo của người được cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD như trong giấy khai sinh; hoặc như trong giấy tờ chứng nhận dân tộc, tôn giáo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy.

Ở mục số 8 (Quốc tịch)

Công dân ghi quốc tịch của người được cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD như trong giấy khai sinh; hoặc như trong giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy.

Ở mục số 9 (Tình trạng hôn nhân)

Công dân ghi tình trạng hôn nhân hiện tại, gồm các thông tin: "Chưa kết hôn"; "Đã kết hôn"; hoặc "Đã ly hôn".

Ở mục số 10 (Nhóm máu)

Công dân ghi theo bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. Mục này nếu công dân biết thì viết vào, không biết thì để trống.

Ở mục số 11 (Nơi đăng ký khai sinh)

Công dân ghi nơi sinh theo địa danh hành chính 3 cấp (cấp Xã/Huyện/Tỉnh) như trong giấy khai sinh đã cấp cho công dân.

Trong trường hợp giấy khai sinh không ghi đầy đủ địa danh hành chính theo cấp xã, huyện, tỉnh thì công dân ghi theo địa danh hành chính theo giấy khai sinh đó.

Trong trường hợp địa danh hành chính có sự thay đổi thì công dân ghi tên địa danh hành chính mới đã được thay đổi theo quy định. Ví dụ: Nơi sinh : xã Hoà Phong - huyện Hoà Vang - TP. Đà Nẵng.

Ở mục số 12 (Quê quán)

Công dân phải ghi đầy đủ quê quán theo địa danh hành chính 3 cấp Xã/Huyện/Tỉnh như trong giấy khai sinh, sổ hộ khẩu.

Trong trường hợp các giấy tờ đó không ghi đầy đủ địa danh hành chính theo 3 cấp thì công dân ghi địa danh hành chính theo giấy tờ đó.

Trong trường hợp địa danh hành chính có sự thay đổi thì công dân ghi tên địa danh hành chính mới đã được thay đổi theo quy định.

Ở mục số 13 (Nơi thường trú)

Công dân ghi đầy đủ, chính xác theo hộ khẩu. Trong trường hợp đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD trong biên chế chính thức của Quân độ; Công an đang ở tập trung trong doanh trại; hay nhà ở tập thể thì công dân ghi theo giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị cấp cho công dân.

Ở mục số 14 (Nơi ở hiện tại)

Công dân ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác nơi ở hiện tại theo thứ tự: số nhà, đường phố; rồi đến thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; rồi đến xã/phường/thị trấn; tiếp theo là quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; và tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương. Ví dụ: số nhà 384 đường Hoàng Diệu; phường 6; quận 4; TP. HCM.

Ở mục số 15 (Nghề nghiệp)

Công dân ghi rõ nghề nghiệp đang làm. Trong trường hợp công dân là quân dân đang tại ngũ thì để trống.

Ở mục số 16 (Trình độ học vấn)

Công dân ghi rõ trình độ học vấn cao nhất (tiến sĩ; thạc sĩ; đại học; cao đẳng; trung cấp; tốt nghiệp trung học phổ thông; tốt nghiệp THCS…).

Ở các mục số 17, 18, 19, 20, 21

Công dân ghi đầy đủ họ, chữ đệm, tên; quốc tịch của cha ruột, mẹ ruột (ghi đúng theo họ và tên của cha, mẹ trong giấy khai sinh của người khai); vợ (chồng); người đại diện hợp pháp; chủ hộ.

Nếu công dân nhớ số CCCD hoặc CMND thì ghi vào các mục tương ứng trong biểu mẫu (cách ghi số giống như ghi ở mục số 3). Nếu công dân không nhớ thì không cần ghi (vì mục có dấu (*) là phần không bắt buộc phải ghi đủ thông tin).

Ở mục số 22 (Yêu cầu của công dân)

  • Ở mục “Cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD”: nếu là trường hợp cấp lần đầu thì ghi: "Cấp mới". Nếu là trường hợp hư hỏng; hết thời hạn; hoặc có sự thay đổi, sai sót thông tin trên thẻ CCCD; hoặc công dân có yêu cầu đổi thẻ: thì ghi "Cấp đổi". Nếu là trường hợp mất thẻ hoặc trở lại quốc tịch Việt Nam thì ghi: "Cấp lại".
  • Ở mục “Xác nhận số CMND”: nếu công dân cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD có yêu cầu xác nhận số CMND 9 số thì công dân ghi "CÓ"; nếu không có yêu cầu thì ghi "KHÔNG".
  • Ở mục “Chuyển phát bằng đường bưu điện đến tận tay công dân”: nếu công dân có yêu cầu chuyển phát qua đường bưu điện thì ghi "CÓ"; và điền đầy đủ thông tin địa chỉ, số điện thoại liên hệ. Nếu không yêu cầu dịch vụ chuyển phát bưu điện thì ghi "KHÔNG".
  • Ở mục “...., Ngày....tháng....năm....”: công dân ghi rõ địa danh hành chính nơi làm thủ tục; và ngày, tháng, năm làm thủ tục khai tờ khai. Ví dụ: Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2021.

Mục dành cho khi công dân kê khai trực tuyến

  • Ở mục "Thời gian hẹn:" công dân điền đăng ký ngày đến cơ quan quản lý căn cước công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.
  • Ở mục "Tại:" công dân ghi tên cơ quan quản lý căn cước công dân mà công dân đăng ký đến làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

3. Khai nghề nghiệp trong căn cước công dân

Khi đi làm căn cước công dân, người kê khai có điền sai thông tin về nghề nghiệp; trình độ học vấn thì xử lý như thế nào?

Theo nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014 thì thông tin nghề nghiệp; trình độ học vấn sẽ không được hiển thị trên thẻ căn cước công dân. Do đó, việc khai sai thông tin này không quá ảnh hưởng đến căn cước công dân.

Tuy nhiên, những thông tin này đã được lưu giữ trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư. Do đó, nếu công dân muốn thay đổi thông tin về nghề nghiệp; trình độ học vấn trong hồ sơ làm căn cước công dân thì có thể trình bày với cơ quan công an có thẩm quyền về cấp và quản lý thẻ căn cước công dân để xử lý. Cơ quan này có nghĩa vụ đính chính thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật Căn cước công dân 2014.

Trên đây là những thông tin về tờ khai căn cước công dân và hướng dẫn viết tờ khai căn cước công dân. Hiện nay, các địa phương trong cả nước đã thực hiện cấp thẻ căn cước công dân gắn chip. Nếu công dân đã khai mẫu thu thập thông tin dân cư thì không cần ghi tờ khai căn cước công dân này.

Hoàng Thái

Xem thêm:

Việt Nam Xã hội

Tờ khai căn cước công dân: Hướng dẫn cách điền, cách khai nghề nghiệp