Quốc hiệu là gì? Quốc huy khác quốc hiệu thế nào?

Giúp NTDVN sửa lỗi

Bài viết dưới đây sẽ giải đáp cho câu hỏi Quốc hiệu là gì và thống kê tên nước Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử như: Văn Lang, Âu Lạc, Đại Việt, Đại Ngu, Đại Nam,....

Quốc hiệu là gì?

Quốc hiệu là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ tên gọi của một quốc gia hoặc một tổ chức quốc tế. Nó thường được sử dụng để đại diện cho quốc gia hoặc tổ chức đó trong các hoạt động ngoại giao, giao tiếp chính thức và các tài liệu pháp lý.

Ví dụ, quốc hiệu của Hoa Kỳ là "United States", quốc hiệu của Cộng hòa Liên bang Đức là "Federal Republic of Germany", và quốc hiệu của Liên Hiệp Quốc là "United Nations". Quốc hiệu thường được sử dụng trong các tài liệu chính thức, hợp đồng quốc tế, hội nghị quốc tế và các văn bản liên quan đến quan hệ quốc tế.

Quốc hiệu thường được chính phủ hoặc tổ chức quốc tế chính thức của đất nước đó chọn lựa và công nhận. Nó có thể được sử dụng để phân biệt giữa các quốc gia hoặc tổ chức khác nhau và là một phần quan trọng của việc xác định và xác nhận thể diện quốc tế của một quốc gia hoặc tổ chức.

Quốc hiệu là gì? Quốc huy là gì?
Một con đại bàng hai đầu với vương miện kép, trên cổng Cung điện Mùa đông, là từ quốc huy của Đế chế Nga. (Dimbar76 / Shutterstock.com)

Định nghĩa về quốc hiệu

Quốc hiệu là một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực chính trị và quân sự để chỉ tên gọi của một quốc gia hoặc một tổ chức quân đội. Nó thường được sử dụng như một tên gọi ngắn gọn và đại diện cho quốc gia hoặc tổ chức đó.

Ví dụ, trong chính trị, quốc hiệu có thể là tên chính thức của một quốc gia, như "Cộng hòa Liên bang Đức" là quốc hiệu của Đức. Trong quân sự, quốc hiệu thường được sử dụng để định danh các lực lượng quân đội của một quốc gia, ví dụ như "Lục quân Hoa Kỳ" là quốc hiệu của quân đội Mỹ.

Quốc hiệu Việt Nam qua các thời kỳ

Quốc hiệu Việt Nam đã thay đổi qua các thời kỳ lịch sử. Dưới đây là danh sách tên nước Việt Nam qua các thời kỳ:

1. XÍCH QUỶ - Tên nước thời vua Kinh Dương Vương

Theo truyền thuyết, các tài liệu và thư tịch cổ, năm 2879 Trước Công nguyên, Kinh Dương Vương lên ngôi vua, lập lên Nhà nước Xích Quỷ - nhà nước sơ khai độc lập có chủ quyền đầu tiên của dân tộc ta. Kinh Dương Vương kết duyên với Thần Long sinh ra Lạc Long Quân (tên húy là Sùng Lãm). Sau đó, Lạc Long Quân kết duyên với Âu Cơ sinh ra các vua Hùng.

2. Văn Lang

Quốc gia này có kinh đô đặt ở Phong Châu, nay thuộc tỉnh Phú Thọ. Lãnh thổ bao gồm khu vực đồng bằng sông Hồng và ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

Quốc hiệu Văn Lang mang ý nghĩa gì? Có thể hiểu, lang là lan tỏa, văn là văn hóa. Văn Lang nghĩa là cội nguồn văn hóa mang sức mạnh lan tỏa.

Thời gian tồn tại của nước quốc hiệu Văn Lang khoảng 2.671 năm khoảng từ đầu thiên niên kỷ I trước Công nguyên đến thế kỷ III trước Công nguyên.

Người con trưởng ở lại đất Phong Châu, được tôn làm vua nước Văn Lang lấy hiệu là Hùng Vương. (Tranh Bình Minh - NTDVN)

3. Âu Lạc

Nhà nước Âu Lạc được thành lập năm 257 TCN từ việc liên kết các bộ lạc Lạc Việt (Văn Lang) và Âu Việt. Âu Lạc có lãnh thổ bao gồm phần đất của Văn Lang trước đây cộng thêm vùng núi Đông Bắc Việt Nam và một phần Tây Nam Quảng Tây (Trung Quốc). Tuy nhiên, Âu Lạc bị xóa sổ sau khi bị Triệu Đà đánh chiếm vào khoảng cuối thế kỷ 3 TCN, đầu thế kỷ 2 TCN.

Quốc hiệu Âu Lạc tồn tại 50 năm từ 257 trước CN đến 207 trước CN.

4. Lĩnh Nam

Năm 40, Hai Bà Trưng đã khởi nghĩa chống lại sự cai trị của nhà Hán. Hai bà xưng vương và lập tên nước là Lĩnh Nam, đóng đô tại Mê Linh, ngày nay thuộc huyện Mê Linh, Hà Nội. Tuy nhiên, khởi nghĩa của Hai Bà Trưng bị đàn áp vào năm 43, và Việt Nam rơi vào thời kỳ Bắc thuộc lần II.

5. Vạn Xuân

Là quốc hiệu của Việt Nam trong một thời kỳ độc lập ngắn ngủi khỏi triều đình trung ương Trung Hoa của nhà Tiền Lý dưới sự lãnh đạo của Lý Nam Đế. Quốc hiệu này tồn tại từ năm 544 đến năm 602.

Chính quyền Lý Bí tồn tại không lâu thì thất bại, nước ta rơi vào vòng đô hộ của các triều đại Trung Quốc (từ năm 602). Quốc hiệu Vạn Xuân trải qua nhiều thăng trầm và được khôi phục sau khi Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán bằng chiến thắng Bạch Đằng năm 938.

Vạn Xuân có ý nghĩa đất nước bền vững vạn mùa Xuân.

6. Đại Cồ Việt

Là quốc hiệu của Việt Nam từ thời nhà Đinh đến đầu thời nhà Lý. Được thiết đặt năm 968 bởi Đinh Tiên Hoàng, tên này tồn tại 86 năm cho đến năm 1053, trải qua suốt đời Ðinh (968-979), Tiền Lê (980-1009) và đầu thời Lý (1010-1053).

Đại nghĩa là lớn, Cồ nghĩa là lớn, do đó tên nước có nghĩa là nước Việt lớn. Đây cũng là lần đầu tiên yếu tố “Việt” được có trong quốc hiệu.

7. Đại Việt

Là quốc hiệu của Việt Nam từ thời nhà Lý, bắt đầu từ năm 1054 khi vua Lý Thánh Tông lên ngôi. Quốc hiệu này tồn tại lâu dài nhất, kéo dài đến năm 1804, trải qua các vương triều Lý, Trần, Lê, Mạc và Tây Sơn, tổng cộng khoảng 724 năm.

Đại Việt thời Lê Thánh Tông hùng bá Đông Nam Á, Nam chinh bình định Chiêm Thành, Tây chinh đánh tan Lão Qua, Vạn Tượng, Ayutthaya đến tận Miến Điện.
Đại Việt thời Lê Thánh Tông hùng bá Đông Nam Á, Nam chinh bình định Chiêm Thành, Tây chinh đánh tan Lão Qua, Vạn Tượng, Ayutthaya đến tận Miến Điện. (Ảnh minh hoạ)

8. Đại Ngu

Là tên nước của Việt Nam thời nhà Hồ. Quốc hiệu Đại Việt được đổi thành Đại Ngu năm 1400 khi Hồ Quý Ly lên nắm quyền. Tuy nhiên, sau khi nhà Hồ bị thất bại trước nhà Minh, quốc hiệu của Việt Nam lại được đổi trở lại thành Đại Việt.

“Ngu” tiếng cổ có nghĩa là “sự yên vui”. Như vậy Đại Ngu mang ý nghĩa là sự yên vui lớn.

9. Quốc hiệu Việt Nam

Quốc hiệu Việt Nam chính thức xuất hiện vào thời nhà Nguyễn. Vua Gia Long đã đề nghị vua Gia Khánh nhà Thanh công nhận quốc hiệu này.

Tên gọi Việt Nam mang ý nghĩa chỉ quốc gia của người Việt ở phương Nam để phân biệt với quốc gia của những người ở phương Bắc.

Quốc hiệu Việt Nam tồn tại 80 năm (1804-1884). Tuy nhiên, hai tiếng "Việt Nam" lại thấy xuất khá sớm trong lịch sử nước ta như là trong các tài liệu, tác phẩm của trạng nguyên Hồ Tông Thốc (cuối thế kỷ 14), Nguyễn Trãi (đầu thế kỷ 15), trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585),...

10. ĐẠI NAM

Ðến đời vua Minh Mạng (1820-1840), quốc hiệu được đổi thành Ðại Nam (mang ý nghĩa nước Nam lớn). Dù vậy, hai tiếng "Việt Nam"vẫn được sử dụng rộng rãi trong các tác phẩm văn học, trong nhiều giao dịch dân sự và quan hệ xã hội. Quốc hiệu này tồn tại trên lý thuyết 107 năm từ năm 1838 đến năm 1945.

Xem: Quốc hiệu của Việt Nam qua các thời kỳ

Quốc hiệu Âu Lạc tồn tại trong bao lâu?

Quốc hiệu Âu Lạc tồn tại trong khoảng thời gian từ năm 257 TCN đến năm 207 TCN. Âu Lạc là một nhà nước cổ của người Việt cổ được thành lập tại miền Bắc Việt Nam bởi một nhân vật có thật tên là Thục Phán, hay còn được gọi là An Dương Vương. Nhà nước Âu Lạc đã thống nhất hai bộ tộc Âu Việt và Lạc Việt (Sử gọi là Văn Lang) lại với nhau và đã bảo vệ đất nước thành công trước cuộc xâm lược của nhà Tần.

Tuy nhiên, sau cùng, nhà nước Âu Lạc đã sụp đổ do thất bại trước Nam Việt của Triệu Đà, một quan lại nhà Tần, tạo cơ sở cho nhà Hán xâm lược sau này.

Xem: QUỐC HIỆU ĐẦU TIÊN CỦA NƯỚC TA LÀ GÌ - VĂN LANG CÓ PHẢI LÀ NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM

Tên gọi của Việt Nam thời kỳ Bắc thuộc

  • Giao Chỉ (111 TCN - 39): Tên gọi do nhà Hán đặt cho vùng đất của người Việt.
  • Cửu Chân (192 - 544): Tên gọi do nhà Đông Ngô đặt cho vùng đất phía nam của người Việt.
  • Giao Châu (544 - 602): Tên gọi do nhà Lương đặt cho vùng đất của người Việt.
  • An Nam đô hộ phủ (679 - 905): Tên gọi do nhà Đường đặt cho vùng đất của người Việt.

Quốc hiệu Đại Cồ Việt trong bao lâu?

Quốc hiệu Đại Cồ Việt tồn tại trong khoảng thời gian 86 năm, từ năm 968 đến năm 1054. Đại Cồ Việt là quốc hiệu của Việt Nam dưới thời bảy vị vua trị vì thuộc ba triều đại: nhà Đinh, nhà Tiền Lê và đầu thời nhà Lý.

Dưới triều đại nhà Đinh, Đại Cồ Việt được đặt quốc hiệu năm 968 bởi vua Đinh Tiên Hoàng. Tên này được sử dụng trong 8 đời vua của 3 triều đại Đinh, Tiền Lê và Lý, kéo dài trong 86 năm (968 - 1054).

Ý nghĩa của quốc hiệu Đại Cồ Việt là "nước Việt lớn". Chữ "Đại" có nghĩa là lớn, còn chữ "Cồ" là âm Hán-Việt cổ của từ "Cự" hay "Cừ" cũng có nghĩa là lớn. Vua Đinh Tiên Hoàng muốn sử dụng hai chữ này để khẳng định nước Việt là một quốc gia lớn.

Quốc hiệu Đại Việt kéo dài trong bao nhiêu năm?

Quốc hiệu Đại Việt kéo dài trong khoảng thời gian 723 năm, bắt đầu từ năm 1054 đến năm 1804. Tên gọi Đại Việt được sử dụng làm quốc hiệu trong thời kỳ trị vì của các chính quyền nhà Lý, nhà Trần, nhà Hậu Lê, nhà Mạc, nhà Tây Sơn và 3 năm đầu thời nhà Nguyễn (1802 – 1804).

Trong quá trình tồn tại, Đại Việt đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử và chống ngoại xâm. Có những thời kỳ đất nước bị chia cắt lâu dài, như Nam – Bắc triều từ năm 1533 – 1592 và phân tranh Trịnh – Nguyễn từ năm 1627 – 1786.

Năm 1400, sau khi thay thế nhà Trần, Hồ Quý Ly, người sáng lập nhà Hồ, đã đổi quốc hiệu thành Đại Ngu. Tuy nhiên, năm 1407, nhà Minh xâm lược Đại Ngu và cai trị cho đến năm 1427. Sau khi giành độc lập, Lê Lợi đã lấy lại tên Đại Việt đặt làm quốc hiệu.

Năm 1804, vua Gia Long đổi tên nước thành Việt Nam và sau đó là Đại Nam, Đại Việt không được sử dụng nữa.

Đại Việt hiện được coi là quốc hiệu tồn tại lâu nhất trong các thời kỳ ở Việt Nam.

Các triều đại liên quan đến Đại Việt:

  • Triều đại Lý: Quốc hiệu Đại Việt xuất hiện dưới thời vua Lý Thánh Tông từ năm 1054.
  • Triều đại Trần: Triều đại này kéo dài từ năm 1225 đến năm 1400.
  • Triều đại Hậu Lê: Triều đại này kéo dài từ năm 1428 đến năm 1788.
  • Triều đại Nguyễn: Triều đại này kéo dài từ năm 1802 đến năm 1945.

Quốc hiệu Đại Nam được sử dụng trong thời kỳ nào?

Quốc hiệu Đại Nam được sử dụng trong thời kỳ từ 1838 đến 1945. Trước khi đổi thành Đại Nam, quốc hiệu của Việt Nam là Việt Nam từ năm 1804.

Quốc hiệu Đại Nam được đặt bởi vua Minh Mạng vào năm Minh Mạng thứ 19 (1838). Tuy nhiên, sau thời gian này, Đại Nam không còn thông dụng và tên gọi Việt Nam được sử dụng nhiều hơn.

Xem: Tên nước Việt Nam qua các thời kỳ

Tiêu ngữ là gì?

Tiêu ngữ là một cụm từ tóm tắt mục tiêu, động lực hoặc ý định chung của một cá nhân, gia đình, nhóm xã hội hoặc tổ chức. Tiêu ngữ thường được tìm thấy chủ yếu ở dạng văn bản và có thể xuất phát từ truyền thống xã hội hoặc các sự kiện quan trọng. Một tiêu ngữ có thể bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, nhưng thường được sử dụng rộng rãi bằng tiếng Latinh, đặc biệt ở phương Tây.

Ví dụ về tiêu ngữ của một số quốc gia trên thế giới:

  1. Việt Nam: "Độc Lập, Tự Do, Hạnh Phúc".
  2. Hoa Kỳ: "In God we trust" (Chúng ta vững tin nơi Thượng Đế) hoặc "Chúng ta tín thác vào Chúa". Đây là một tiêu ngữ (motto) của Hoa Kỳ được Quốc hội Hoa Kỳ chọn vào năm 1956. Dòng chữ này cũng xuất hiện trên các tờ tiền USD.
  3. Pháp: "Liberté, Égalité, Fraternité" (Tự Do, Bình Đẳng, Huynh Đệ).
  4. Đức: "Einigkeit und Recht und Freiheit" (Thống Nhất, Quyền Luật và Tự Do).
  5. Anh: "Dieu et mon droit" (Thượng đế và quyền chính đáng của tôi). Đây là một câu khẩu hiệu hoàng gia của Vương quốc Anh, thể hiện quyền lực và quyền hạn của vị vua hoặc nữ hoàng Anh.
  6. Thụy Điển: "Tất cả cho Thụy Điển theo nhịp điệu thời gian".
  7. Ấn Độ: "Sự thật tất thắng".
  8. Tây Ban Nha: "Thống Nhất, Vĩ Đại và Tự Do".

Đây chỉ là một số ví dụ và mỗi quốc gia có tiêu ngữ riêng phản ánh mục tiêu và giá trị của họ.

Tiêu ngữ của một số tổ chức nổi tiếng

Dưới đây là một số tiêu ngữ của một số tổ chức quốc tế nổi tiếng:

  1. Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO): Tiêu ngữ của ISO là "Better, Safer, Greener" (Tốt hơn, An toàn hơn, Xanh hơn).
  2. Liên Hiệp Quốc (UN): Tiêu ngữ của Liên Hiệp Quốc là "We the Peoples" (Chúng ta, những người dân).
  3. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Tiêu ngữ của WHO là "Health for All" (Sức khỏe cho tất cả).
  4. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Tiêu ngữ của ILO là "Decent Work for All" (Việc làm tốt cho tất cả).
  5. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): Tiêu ngữ của OECD là "Better Policies for Better Lives" (Chính sách tốt hơn cho cuộc sống tốt hơn).
  6. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): Tiêu ngữ của WTO là "The Voice of Trade, The Voice of the World" (Tiếng nói của thương mại, Tiếng nói của thế giới).
  7. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (APEC): Tiêu ngữ của APEC là "Building Inclusive Economies, Building a Better World" (Xây dựng nền kinh tế bao gồm, Xây dựng một thế giới tốt đẹp).

NTD Việt Nam hy vọng bài viết trên đã giải đáp cho câu hỏi: Quốc hiệu là gì?

Xem thêm:



BÀI CHỌN LỌC

Quốc hiệu là gì? Quốc huy khác quốc hiệu thế nào?