Quốc thiều là gì? Quốc thiều khác quốc ca thế nào?

Giúp NTDVN sửa lỗi

Quốc thiều là một thuật ngữ trong tiếng Việt, và nó có nghĩa là phần nhạc của một bài quốc ca, hay có thể hiểu là một bài quốc ca không có lời.

Quốc thiều thường được sử dụng để mở đầu các buổi nghi lễ của các cơ quan nhà nước, lễ kéo cờ ở các công sở, trường học, và lễ đón nhận các nguyên thủ quốc gia nước khác đến thăm chính thức nước sở tại.

Thiều là gì?

Theo từ điển Hán Nam, chữ "thiều" có nhiều nghĩa, trong đó có một nghĩa là "khúc nhạc cổ".

Theo từ điển Thiều Chửu, chữ "thiều" còn có nghĩa tên một khúc nhạc của vua Thuấn nhà Ngu. Cụ thể trong Luận Ngữ của Khổng Tử có câu:

  • "Tử tại Tề văn Thiều, tam nguyệt bất tri nhục vị, viết: Bất đồ vi nhạc chi chí ư tư dã”.
  • Dịch nghĩa: "Khổng Tử ở nước Tề nghe nhạc Thiều, ba tháng không biết mùi thịt, bảo: Không ngờ nhạc tác động tới ta được như vậy".

Như vậy "quốc thiều" có thể hiểu là khúc nhạc đại diện cho một quốc gia.

Ngoài ra chữ "thiều" cũng có nghĩa là tốt đẹp, như “thiều hoa”, “thiều quang” đều nghĩa là quang cảnh tốt đẹp cả. (Ghi chú: Cảnh sắc mùa xuân, bóng mặt trời mùa xuân, tuổi trẻ thanh xuân cũng gọi là “thiều quang”).

Các quốc thiều trong lịch sử Việt Nam

Một số quốc thiều nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam bao gồm:

  • Bài Đăng đàn cung: Đây là quốc thiều đầu tiên được ghi nhận của Việt Nam, được sử dụng từ thời Gia Long đến suốt thời nhà Nguyễn. Tuy nhiên, Đăng đàn cung chỉ tấu dụng riêng cho hoàng đế trong những dịp đặc biệt, vì vậy chỉ được xem là quốc thiều không chính thức.

  • Bài Tiến quân ca: Đây là quốc ca của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ năm 1945 cho đến nay. Bài này được sáng tác bởi nhạc sĩ Văn Cao và được sử dụng làm quốc thiều.

Quốc thiều "Đăng đàn cung"

Bài Đăng đàn cung là một quốc thiều thời nhà Nguyễn, được sử dụng như một quốc ca đầu tiên của Việt Nam. Bài hát này có tiết tấu dựa trên ngũ cung và đã trở thành một biểu tượng âm nhạc quan trọng trong lịch sử đất nước.

Lịch sử về bài Đăng đàn cung như sau:

  • Khi vua Gia Long lên ngôi, ông đã tổ chức một nghi lễ triều chính để nhận tước vị. Trong nghi lễ này, vua ra lệnh soạn thảo bản Đăng đàn cung để sử dụng trong các đại lễ của triều đình.
  • Từ thời Gia Long, bài Đăng đàn cung được phát khi các vị vua đi từ Hoàng thành Huế đến Đàn Nam Giao. Nó cũng được sử dụng trong các làng xóm và triều đình để kích thích các thần linh và tôn vinh vua chúa.
  • Dưới thời Bảo Đại, đã được thêm lời bài hát, do nhạc sĩ Nguyễn Phúc Ưng Thiều soạn vào năm 1942.
  • Trong năm 1945, khi thành lập Đế quốc Việt Nam ngắn ngủi, Thủ tướng Trần Trọng Kim đã chọn Đăng đàn cung làm quốc ca của Việt Nam. Tuy nhiên, Đế quốc Việt Nam đã tan rã sau đó.

Hiện tại, bài Đăng đàn cung vẫn được phát trong các dịp lễ hội và điểm du lịch tại Việt Nam. Nó cũng thường được sử dụng trong các buổi tang lễ Phật giáo.

Quốc thiều khác quốc ca thế nào?

Quốc thiều và quốc ca là hai khái niệm âm nhạc liên quan đến quốc gia. Dưới đây là sự khác biệt giữa quốc thiều và quốc ca:

Quốc thiều là gì?

  • Quốc thiều là phần nhạc của một bài quốc ca mà không có lời.
  • Thường được sử dụng để mở đầu các buổi nghi lễ của các cơ quan nhà nước, lễ kéo cờ ở các công sở, trường học, lễ đón nhận các nguyên thủ quốc gia nước khác đến thăm chính thức nước sở tại.
  • Quốc thiều thường có nhịp điệu hành khúc và được sử dụng trong những dịp trọng đại trong lịch sử của một quốc gia.

Quốc ca là gì?

  • Quốc ca là bài hát chính thức của một quốc gia, thường được sử dụng trong các lễ nghi trọng thể.
  • Quốc ca thường có lời và nhạc, thể hiện tinh thần, lòng yêu nước và đại diện cho quốc gia đó.

Tóm lại, quốc thiều là phần nhạc của một bài quốc ca mà không có lời, thường được sử dụng trong các buổi lễ và nghi lễ trọng đại của quốc gia. Trong khi đó, quốc ca là bài hát chính thức của một quốc gia, thể hiện tinh thần và lòng yêu nước của quốc gia đó.

Quốc thiều và quốc ca của các nước

Dưới đây là danh sách một số quốc thiều của một số quốc gia trên thế giới:

Tổng thống Trump và Đệ nhất phu nhân Melania Trump trong tiếng nhạc quốc ca tại lễ kỷ niệm Quốc khánh Mỹ ngày 4/7/2020. Ảnh: White House.
Tổng thống Trump và Đệ nhất phu nhân Melania Trump trong tiếng nhạc quốc ca tại lễ kỷ niệm Quốc khánh Mỹ ngày 4/7/2020. Ảnh: White House.
  1. Hoa Kỳ: "The Star-Spangled Banner"
    Đây là quốc ca chính thức của Hoa Kỳ và được chấp nhận vào ngày 4 tháng 3 năm 1931. Lời bài hát được viết bởi Francis Scott Key vào năm 1814 sau khi ông chứng kiến cuộc tấn công của quân Anh vào pháo đài McHenry trong Chiến tranh năm 1812. Bài hát này được phổ nhạc theo bài tửu ca "To Anacreon in Heaven" của Anh.
  2. Anh: "God Save the Queen"
    Quốc ca: God Save the Queen
  3. Pháp:
    Quốc thiều của nước Pháp là "La Marseillaise". Đây là bài hát quốc ca của Pháp và được sử dụng trong các buổi lễ quan trọng và sự kiện quốc gia. Bài hát được sáng tác vào năm 1792 bởi Claude Joseph Rouget de Lisle và trở thành biểu tượng của cuộc cách mạng Pháp.
  4. Đức: "Deutschlandlied"
    Quốc ca: Deutschlandlied
  5. Nhật Bản: "Kimigayo"
    Quốc ca: Kimigayo
  6. Hàn Quốc: "Aegukga"
    Quốc ca Hàn Quốc (Aegukga)
  7. Ý: "Il Canto degli Italiani"
    Quốc ca: Il Canto degli Italiani
  8. Nga: "Gosudarstvenny Gimn Rossiyskoy Federatsii"
    Quốc ca Nga (Gosudarstvenny Gimn Rossiyskoy Federatsii)

Một số từ khác có liên quan

Dưới đây là ý nghĩa của một số từ liên quan đến quốc thiều, quốc ca.

Quốc hiệu là gì?

Quốc hiệu là thuật ngữ được sử dụng để chỉ tên gọi của một quốc gia, một đất nước hoặc một triều đại trong lịch sử. Quốc hiệu thường được sử dụng trong các văn kiện chính thức, nghi thức ngoại giao và các tài liệu lịch sử.

Dưới đây là một số ví dụ về quốc hiệu của Việt Nam qua các thời kỳ và triều đại khác nhau:

  1. Văn Lang: Văn Lang được coi là quốc hiệu đầu tiên của Việt Nam. Quốc gia này tồn tại từ năm 258 TCN đến năm 208 TCN.
  2. Âu Lạc: Âu Lạc là quốc hiệu của Việt Nam từ năm 257 TCN đến năm 40 TCN. Nước Âu Lạc được thành lập bởi Thục Phán - An Dương Vương.
  3. Lĩnh Nam: Lĩnh Nam là quốc hiệu của Việt Nam trong thời kỳ khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40 - năm 43). Hai Bà Trưng xưng vương và lập nước Lĩnh Nam, đóng đô tại Mê Linh, Hà Nội.
  4. Vạn Xuân: Vạn Xuân là quốc hiệu của Việt Nam trong một thời kỳ độc lập ngắn ngủi khỏi triều đình trung ương Trung Hoa của nhà Tiền Lý (năm 544 - năm 602).
  5. Đại Cồ Việt: Đại Cồ Việt là quốc hiệu của Việt Nam từ thời nhà Đinh đến đầu thời nhà Lý (năm 968 - năm 1054). Quốc hiệu này được đặt bởi Đinh Tiên Hoàng và tồn tại trong 87 năm.
  6. Đại Việt: Đại Việt là quốc hiệu của Việt Nam từ thời nhà Lý (năm 1054) đến thời nhà Nguyễn (năm 1802). Quốc hiệu này được sử dụng trong suốt thời kỳ phong kiến Việt Nam.

Trên đây là một số ví dụ về quốc hiệu của Việt Nam qua các thời kỳ và triều đại khác nhau. Quốc hiệu là một phần quan trọng trong lịch sử và văn hóa của một quốc gia, thể hiện sự độc lập và danh tiếng của đất nước đó.

Mặt trước của Quốc huy Hoa Kỳ (Ảnh của Chính phủ Hoa Kỳ)
Mặt trước của Quốc huy Hoa Kỳ (Ảnh của Chính phủ Hoa Kỳ)

Quốc huy là gì?

Quốc huy là một biểu tượng quốc gia của một nhà nước, thể hiện chế độ và hình ảnh đặc trưng của quốc gia đó. Quốc huy thường được sử dụng trên các ấn phẩm quốc gia như tiền tệ, hộ chiếu, giấy tờ và các biểu tượng quốc gia khác.

Ở Việt Nam, quốc huy được gọi là "Quốc huy Việt Nam". Quốc huy Việt Nam hiện nay là một huy hiệu hình tròn, có màu đỏ làm nền. Trong quốc huy, có một ngôi sao vàng năm cánh ở giữa, xung quanh có bông lúa và dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam".

NTD Việt Nam hy vọng bài viết trên đã giải đáp cho bạn câu hỏi về: Quốc thiều là gì?

Xem thêm:



BÀI CHỌN LỌC

Quốc thiều là gì? Quốc thiều khác quốc ca thế nào?