Người dân không làm căn cước công dân có bị phạt không? 14 trường hợp bị phạt

Giúp NTDVN sửa lỗi

"Không làm căn cước công dân có bị phạt không" là thắc mắc được nhiều người quan tâm; đặc biệt là khi Việt Nam chuyển đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip. Vậy không làm căn cước công dân có bị phạt không? Những trường nào bị phạt? Phạt như thế nào? Bài viết ngay sau đây sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc này.

1. Trường hợp không làm căn cước công dân có bị phạt không?

Trước khi chuyển sang dùng căn cước công dân gắn chip, Việt Nam đã phát hành và sử dụng 2 loại giấy tờ căn cước công dân là chứng minh nhân dân (loại 9 số; 12 số); và thẻ căn cước công dân mã vạch.

Theo quy định tại Điều 21 và 23 của Luật Căn cước công dân 2014, 08 trường hợp sau đây bắt buộc người sử dụng căn cước công dân; bao gồm cả thẻ mã vạch và thẻ chip; phải chuyển đổi; hoặc xin cấp lại loại căn cước công dân gắn chip mới:

  • Khi người dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
  • Thẻ căn cước của công dân bị hư hỏng, không sử dụng được.
  • Khi người sở hữu thẻ thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên.
  • Khi người sở hữu thẻ thay đổi về đặc điểm nhận dạng.
  • Trường hợp người sở hữu thẻ xác định lại giới tính, quê quán.
  • Khi trên thẻ căn cước công dân có thông tin sai sót.
  • Khi người sở hữu thẻ bị mất thẻ.
  • Trường hợp công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

Đối với công dân đang sử dụng chứng minh nhân dân

Điều 5 của Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định 06 trường hợp người dân phải đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân gắn chip. Cụ thể là:

  • Thẻ chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp.
  • Thẻ chứng minh nhân dân bị hư hỏng không sử dụng được.
  • Khi công dân thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
  • Trường hợp người dân thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương.
  • Khi có thay đổi đặc điểm nhận dạng.
  • Khi bị mất thẻ chứng minh nhân dân.

Hiện nay, thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử là loại giấy tờ duy nhất được cấp thay thế khi công dân xin đổi; cấp lại chứng minh nhân dân; hay căn cước công dân mã vạch hết hạn; hoặc không còn sử dụng được do bị hỏng; rách; sai thông tin...

Do vậy, nếu người sử dụng chứng minh nhân dân, căn cước công dân mà thuộc một trong 14 trường hợp nêu trên thì phải đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip. Nếu công dân không đổi thì có thể sẽ bị xử phạt với lý do không thực hiện đúng quy định của pháp luật liên quan đến việc đổi, cấp, cấp lại thẻ căn cước công dân.

2. Không làm căn cước công dân bị phạt bao nhiêu?

Khoản 1 Điều 10 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định rõ các vi phạm trong việc cấp; quản lý; sử dụng giấy chứng minh nhân dân; chứng minh nhân dân; hoặc thẻ Căn cước công dân.

Cụ thể như sau: công dân sẽ bị phạt cảnh cáo; hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi dưới đây:

- Không xuất trình được chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân; hay giấy xác nhận số chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền.

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật liên quan đến việc cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

- Không nộp lại chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi; bị tước quốc tịch; bị hủy bỏ việc cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại thẻ chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân cho cơ quan thực hiện lệnh tạm giữ, tạm giam; cơ quan thực hiện án phạt tù, cơ quan thực hiện quyết định đưa vào trường giáo dưỡng; nơi giáo dục bắt buộc; nơi cai nghiện bắt buộc.

Theo đó, nếu công dân thuộc một trong những trường hợp nêu ở trên mà không thực hiện đổi sang loại thẻ căn cước công dân gắn chip thì có thể bị phạt đến 500.000 đồng.

Một số vi phạm liên quan đến căn cước công dân khác

Một số vi phạm liên quan đến căn cước công dân khác được áp dụng kể từ ngày 01/01/2022 theo quy định của Nghị định 144/2021:

Bị cảnh cáo; hoặc phạt từ 300.000 - 500.000 đồng nếu:

  • Không xuất trình căn cước công dân; chứng minh nhân dân khi bị kiểm tra;
  • Không đổi căn cước công dân đúng hạn.

Bị phạt từ 01 - 02 triệu đồng trong trường hợp:

  • Dùng căn cước công dân; chứng minh nhân dân của người khác;
  • Tẩy xoá căn cước công dân; chứng minh nhân dân.

Bị phạt từ 01 - 02 triệu đồng trong trường hợp:

Cố ý làm hỏng căn cước công dân; chứng minh nhân dân.

Bị phạt từ 02 - 04 triệu đồng trong trường hợp:

Làm giả giấy tờ; cung cấp thông tin sai để làm căn cước công dân; chứng minh nhân dân.

Bị phạt từ 04 - 06 triệu đồng nếu:

Dùng căn cước công dân; chứng minh nhân dân giả;
Làm giả chứng minh nhân dân; căn cước công dân.

Bị phạt từ 04 - 06 triệu đồng nếu:

Mua bán; thuê; mượn; thế chấp; cầm cố căn cước công dân; chứng minh nhân dân.

Trên đây là giải đáp thắc mắc không làm căn cước công dân có bị phạt không. Nếu thuộc một trong những trường hợp bắt buộc phải xin cấp; đổi; cấp lại thẻ căn cước công dân như đã nêu trên; công dân cần làm căn cước công dân sớm.

Hoàng Thái

Xem thêm:

Việt Nam Xã hội

Người dân không làm căn cước công dân có bị phạt không? 14 trường hợp bị phạt